HỘI CÔNG NGHỆ KHOAN - KHAI THÁC VIỆT NAM

The Drilling and Production Technology Vietnam - VADPT

ĐIỀU LỆ HỘI CÔNG NGHỆ KHOAN - KHAI THÁC VIỆT NAM

Cập nhật: 4/27/2012 9:20:42 AM

 

Đ I Ề U  L Ệ
HỘI CÔNG NGHỆ KHOAN - KHAI THÁC VIỆT NAM

 

Chương I
TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH

Điều 1: Tên Hội : Hội Công nghệ Khoan - Khai thai thác Việt Nam

Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các cán bộ làm công tác giảng dạy, khoa học công nghệ, thi công, quản lý và đầu tư trong lĩnh vực khoan khảo sát, thăm dò địa chất và mỏ; khai thác khoáng sản rắn, nước ngầm, dầu khí; cơ khí địa chất, dầu khí. Hội hoạt động với tư cách là thành viên của của Tổng Hội Địa chất Việt Nam và trong khuôn khổ pháp luật nhà nước XHCN Việt Nam.

 

Điều 2: Mục đích của Hội

Hội là tập hợp đoàn kết rộng rãi những người đã, đang hoạt động trong ngành khoan khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản rắn và dầu khí, nước ngầm nhằm giúp đỡ nhau phát huy tài năng và trí tuệ, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

 

Điều 3: Phạm vi hoạt động

Hội Công nghệ Khoan - Khai thác hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội; sẽ thành lập một số phân Hội ở các tỉnh, thành phố khác khi cần thiết và các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản và tài chính riêng; có tài khoản tại Ngân hàng.

Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam được gia nhập các tổ chức Hội cùng lĩnh vực hoạt động trong khu vực và quốc tế. Việc gia nhập theo quy định của pháp luật nhà nước Việt Nam.


Chương II

NHIỆM VỤ


Điều 4
: Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội

4.1. Động viên nhiệt tình và khả năng sáng tạo của Hội viên trong việc nghiên cứu, tổng kết, phổ biến, chuyển giao và áp dụng các thành tựu mới về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và quản lý trong lĩnh vực Khoan - Khai thác nhằm đáp ứng các nhu cầu và góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

4.2. Khuyến khích và giúp đỡ Hội viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ khoa học kỹ thuật, góp phần đào tạo nhân tài và chuyên gia lành nghề cho đất nước.

4.3. Thông tin; phổ biến kiến thức khoa học công nghệ khoan - khai thác khoáng sản rắn, dầu khí, nước ngầm và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong nhân dân .

4.4. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật ở trong nước và trên thế giới vào công tác khoan và khai thác trong lĩnh vực thăm dò tài nguyên khoáng sản và các lĩnh vực công nghiệp khác. Tham gia xây dựng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn nhà nước về lĩnh vực khoan - khai thác.

4.5. Tư vấn, giám định và phản biện với Nhà nước, các Bộ ngành về chiến lược phát triển công nghệ, kỹ thuật, phương án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả thăm dò khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường; về các chính sách, chế độ và các biện pháp cụ thể thúc đẩy sự phát triển của ngành.

4.6. Tiến hành các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật của Nhà nước thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm tạo nguồn thu cho quỹ hoạt động của Hội.

 

Điều 5: Phương thức hoạt động của Hội

5.1. Tổ chức những cuộc hội nghị, hội thảo khoa học, trao đổi thông tin về chuyên ngành khoan, khai thác , cơ khí thiết bị địa chất, dầu khí trong phạm vi toàn quốc, khu vực và quốc tế.

5.2. Chọn cử các hội viên tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ theo chỉ tiêu của Tổng Hội Địa chất Việt Nam.

5.3. Tham gia vào biên soạn và xuất bản các tài liệu khoa học kỹ thuật về lĩnh vực công nghệ khoan - khai thác.

5.4. Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, thiết kế, chế tạo dụng cụ và thiết bị chuyên ngành; khen thưởng động viên các hoạt động sáng tạo, các công trình nghiên cứu khoa học xuất sắc và thành tích học tập của học sinh, sinh viên và nghiên cứu sinh trong ngành.

5.5. Mở rộng quan hệ hợp tác với các Hội chuyên ngành ở trong và ngoài nước được Tổng Hội Địa chất Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền cho phép .


Chương III
HỘI VIÊN


Điều 6
: Hội viên của Hội bao gồm

6.1. Các cán bộ nhân viên đã và đang công tác trong ngành khoan, khai thác, cơ khí địa chất, dầu khí và những người khác quan tâm đến lĩnh vực khoan - khai thác có điều kiện tham gia thường xuyên vào các hoạt động của Hội tự nguyện làm đơn gia nhập Hội, đều có thể xét kết nạp là Hội viên của Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam.

6.2. Hội viên Hội Công nghệ Khoan - Khai thác có thể tham gia vào các Hội khác.

 

Điều 7: Nhiệm vụ và quyền lợi của Hội viên

7.1. Hội viên có nhiệm vụ tuyên truyền, hưởng ứng mọi hoạt động của Hội, thi hành Điều lệ của Tổng Hội Địa chất Việt Nam, Điều lệ của Hội Công Nghệ Khoan - Khai thác và đóng hội phí.

7.2. Được tham dự hội nghị, hội thảo, trao đổi thông tin khoa học kỹ thuật và hỗ trợ tiền tàu xe khi Hội viên ở xa nơi tổ chức hội nghị.

7.3. Hội viên có quyền: Tham gia các hoạt động của Hội, được Hội giúp đỡ tham gia các hoạt động khoa học kỹ thuật và đào tạo ở trong nước và ngoài nước, được hưởng các quyền lợi khác do Hội quy định.

Hội viên được quyền thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội, bầu cử, ứng cử vào các cơ quan của Hội, được cấp thẻ Hội viên và được xin ra khỏi Hội.


Chương IV

TỔ CHỨC CỦA HỘI


Điều 8
: Nguyên tắc tổ chức

Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam là một đơn vị thành viên Tổng Hội Địa chất Việt Nam, tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất hành động. Cơ quan lãnh đạo của Hội do Đại hội toàn quốc bầu ra và làm việc trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tổ chức các cấp của Hội được quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với Điều lệ của Hội, của Tổng Hội Địa chất Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.

 

Điều 9: Cơ quan lãnh đạo của Hội

- Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội được Đại hội Đại biểu toàn quốc bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm. BCH có thể ra quyết định triệu tập Đại hội sớm hơn, khi có trên 2/3 số ủy viên BCH Hội yêu cầu.

- BCH nhiệm kỳ của Hội là Đại biểu đương nhiên của Đại hội Hội nhiệm kỳ tiếp theo.

- Các Đại biểu dự Đại hội toàn quốc do các chi hội cơ sở bầu ra theo chỉ tiêu phân bổ của BCH Hội. BCH Hội được mời thêm số lượng Đại biểu Đại hội nhưng không vượt quá 10% số Đại biểu triệu tập.

 

Điều 10: Đại hội Đại biểu Toàn quốc của Hội có nhiệm vụ

- Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ công tác của BCH Hội.

- Quyết định mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ công tác của Hội trong 5 năm tới .

- Sửa đổi quy chế của Hội .

- Bầu ra BCH Hội .

- Bầu cử Đại biểu đi dự Đại hội cấp trên .

 

Điều 11: Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hội

BCH Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội giữa hai kỳ Đại hội. Ban chấp hành họp định kỳ mỗi năm một lần.

Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ:

- Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Hội và của Tổng Hội Địa chất Việt Nam.

- Lãnh đạo công tác của Hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội.

- Bầu Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng Thư ký .

- Khi cần thiết, có quyền bầu bổ sung một số uỷ viên mới nhưng số lượng không quá 1/3 số uỷ viên do Đại hội bầu ra.

 

Điều 12: Nhiệm vụ của Ban thường vụ Hội

- Ban Thường vụ có nhiệm vụ thực hiện các nghị quyết của Đại hội Hội và của BCH Tổng Hội Địa chất Việt Nam. Ban Thường vụ họp 6 tháng 1 lần.

- Tổng Thư ký có trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày, theo dõi việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Hội. Tổng Thư ký có bộ phận văn phòng thường trực giúp việc.

Tùy theo yêu cầu công tác, Ban Thường vụ có thể thành lập các ban, các tổ chức giúp việc có quy định trách nhiệm quyền hạn của các tổ chức này.

 

Điều 13: Nhiệm vụ của ban kiểm tra

Ban Kiểm tra Trung ương Hội có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội; việc thực hiện các nghị quyết của Hội; giải quyết thư khiếu tố có liên quan đến các Hội viên và tổ chức Hội. Ban Kiểm tra Hội có quyền yêu cầu Hội viên và các tổ chức, đơn vị thuộc Hội báo cáo những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Ban Thường vụ Hội đồng ý. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra là 5 năm.


Chương V

TÀI CHÍNH CỦA HỘI


Điều 14
: Tài chính của Hội gồm

- Hội phí do Hội viên đóng;

- Tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

- Tiền thu từ các tổ chức khoa học và công nghệ, cácc dịch vụ khoa học công nghệ chuyên ngành theo các quy định của Nhà nước.

 

Điều 15: Quản lý tài chính

Hội có tài chính riêng, có tài khoản tại Ngân hàng. Việc quản lý và sử dụng theo pháp lệnh kế toán và Điều lệ kế toán của Nhà nước.


Chương VI

KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT


Điều 16
: Khen thưởng

Hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị Tổng Hội Địa chất Việt Nam, Nhà nước và các cấp chính quyền xét khen thưởng. Hình thức khen thưởng do Ban Thường vụ Hội quy định.

 

Điều 17: Kỷ luật

Hội viên và các tổ chức Hội nếu vi phạm nghiêm trọng Điều lệ của Hội và của Tổng Hội Địa chất Việt Nam sẽ bị thi hành kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ xét và đề nghị Tổng Hội Địa chất Việt Nam chuẩn y.


Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN


Điều 18
: Hiệu lực của điều lệ

Bản điều lệ này gồm 7 chương 18 điều, xây dựng trên cơ sở Điều lệ Tổng Hội Địa chất Việt Nam và đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc Hội Công nghệ Khoan - Khai thác ngày 8/4/ 2005 thông qua và được các cấp có thẩm quyền phê chuẩn.

Chỉ có Đại hội Đại biểu toàn quốc của Hội mới có quyền sửa đổi Điều lệ này./

 

_____________________________________________________________________________________

BỘ NỘI VỤ
----- 
Số: 88/2005/QĐ-BNV
 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập   - Tự do  -  Hạnh phúc
______________________________
 
 
Ngày 26 tháng 08 năm 2005       
 
  
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Về việc phê duyệt Điều lệ Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam
 
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/ 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ;
 
QUYẾT ĐỊNH
 
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Hội, ngày 08 tháng 4 năm 2005 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 
 
 
 
 
 
KT/ BỘ NỘI VỤ 
THỨ TRƯỞNG 
(Đã ký)
 Đặng Quốc Tiến